Cây đa[1] trốc gốc,
Thợ mộc đang cưa.
Gặp nhau đứng bóng ban trưa,
Trách trời vội xế, phân chưa hết lời.


Chú thích:
[1]
Cây đa: Cây đa còn có các tên như cây đa đa, dây hải sơn, cây dong, cây da, là một loài cây thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Đa là loài cây lớn, có thể phát triển thành loài cây khổng lồ mà tán của nó che phủ đến một vài nghìn mét vuông, thông thường bắt đầu sự sống như là loại cây biểu sinh trồng từ hạt trên các loại cây khác (hoặc trên các công trình kiến trúc như nhà cửa, cầu cống) do các loài chim ăn quả phân tán hạt. Cây trồng từ hạt nhanh chóng phát triển các rễ khí từ các cành cây, và các rễ khí này sẽ phát triển thành thân cây thực thụ khi chúng chạm tới mặt đất. Cây chủ cuối cùng sẽ bị bóp nghẹt hay bị phân chia ra bởi sự phát triển nhanh của cây đa. Đặc trưng này cho phép một cây lan toả trên một diện tích rộng.

Tại Việt Nam, cây đa được tìm thấy tại nhiều đình, chùa và khu vực làng quê. Hầu như làng quê truyền thống ở Bắc Bộ nào cũng có những cây đa cổ thụ trong làng và bên cạnh các di tích. Ý nghĩa biểu tượng đầu tiên của cây đa là sự trường tồn, sức sống dẻo dai. Cây đa còn là biểu tượng thần quyền và tâm linh của con người. Trong làng, cây đa có mặt ở nhiều nơi khác nhau nhưng hầu như nó không vắng bóng ở các di tích, đặc biệt là đình chùa. Dưới gốc đa người Việt thời xưa hay dựng miếu thờ và lại có lệ khi bình vôi không dùng được nữa, thay vì vất bỏ thì đem treo ở cây đa.

Cây đa đầu làng cổ Đường Lâm
Hình: Cây đa đầu làng cổ Đường Lâm



[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]