東橋弄笛

柯亭遺響已寥寥,
短笛何人弄此橋。
流水高山聲斷續,
啼猿唳鶴思蕭騷。
韻和蘇水魚相躍,
響入蓮臺磬欲敲。
旅次高聞疑塢笛,
檯頭一望半妖嬌。

 

Đông kiều lộng địch

Kha Đình di hưởng dĩ liêu liêu,
Đoản địch hà nhân lộng thử kiều.
Lưu thuỷ cao sơn thanh đoạn tục,
Đề viên lệ hạc tứ tiêu tao.
Vận hoà Tô thuỷ ngư tương dược,
Hưởng nhập liên đài khánh dục xao.
Lữ thứ cao văn nghi ổ địch,
Đài đầu nhất vọng bán yêu kiều.

 

Dịch nghĩa

Dư âm tiếng sáo ở Kha Đình đã vắng lặng,
Chợt tiếng sáo ngắn của ai đó vang lên ở cầu này.
Khúc hát lưu thuỷ cao sơn vang lên, lúc đứt lúc nối,
Như tiếng vượn kêu hạc khóc, buồn đến não lòng.
Âm điệu hoà với dòng Tô giang, cá cùng nhảy nhót,
Tiếng vọng vào đài sen, như tiếng khánh muốn gõ.
Người lữ thứ lắng nghe tưởng tiếng sáo quê,
Ngẩng đầu nhìn ra xa thấy cô gái khá yêu kiều.


Nguyên dẫn: Cầu Đông ở phường Đông Hà, huyện Thọ Xương. Sông Tô Lịch theo sông Nhĩ Hà chảy về đây. Xưa có cây cầu đá, trên cầu họp chợ, buôn bán đủ thịt cá, hoa quả. Chỗ có tên là chợ Hoa gần chợ lớn Cửa Đông, có nhiều ca nhi thổi sáo chơi đàn, người trong phố được thưởng thức suốt ngày đêm.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]