Thơ » Trung Quốc » Khuyết danh Trung Quốc » Nhạc phủ » Giao miếu ca từ
Đăng bởi Vanachi vào 14/12/2008 07:08
天馬徠,
從西極,
涉流沙,
九夷服。
天馬徠,
出泉水。
虎脊兩,
化若鬼。
天馬徠,
歷無草。
逕千里,
循東道。
天馬徠,
執徐時。
將搖舉,
誰與期?
天馬徠,
開遠門。
竦予身,
逝崑崙。
天馬徠,
龍之媒。
遊閶闔,
觀玉臺。
Thiên mã lại,
Tòng tây cực.
Thiệp lưu sa,
Cửu di phục.
Thiên mã lại,
Xuất tuyền thuỷ.
Hổ tích lưỡng,
Hoá nhược quỷ.
Thiên mã lại,
Lịch vô thảo.
Kính thiên lý,
Tuần đông đạo.
Thiên mã lại,
Chấp từ thì.
Tương dao cử,
Thuỳ dữ kỳ?
Thiên mã lại,
Khai viễn môn.
Tủng dư thân,
Thệ Côn Lôn.
Thiên mã lại,
Long chi môi.
Du Xương Hạp,
Quan Ngọc Đài.
Như lai 來, tới, đến. |
Tức Tây Vực. |
Tức sa mạc, cát thường bị gió thổi trôi như nước nên gọi là lưu sa. |
Chỉ suối Ác Oa 渥窪, nay thuộc An Tây, tỉnh Cam Túc, trong truyền thuyết là nơi sinh ra ngựa thần. |
Ý nói lông hai bên sống lưng như vằn hổ. |
Biến hoá. |
Như. |
Do chữ 騩, một giống ngựa màu đen nhạt. |
Chỉ vùng đất mặn, cây cỏ không sống được. |
Men theo, ven theo. |
Chỉ sao Thái Tàng 太歲 (còn gọi là sao Thái Âm 太陰) ở vào ngày Thìn, khi đó là năm Thái Sơ thứ tư (101 tr.CN) đời Hán Vũ Đế. |
Do chữ 遙舉, vút bay xa. Có thuyết giải thích dao do chữ phù dao 扶搖, thường dùng để chỉ rồng cuốn gió. |
Tức quan sơn môn 關山門. |
Do chữ 聳, nhún thân. |
Cùng loài với rồng. |
Cửa trời. |
Nơi Ngọc Hoàng ở. |
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Gửi bởi Vanachi ngày 14/12/2008 07:08
Ngựa trời tới,
Từ cực tây.
Qua sa mạc,
Chín họ về.
Ngựa trời tới,
Từ suối trong.
Vằn lưng hổ,
Rỡ sắc lông.
Ngựa trời tới,
Qua đất không.
Bay ngàn dặm,
Theo đường đông.
Ngựa trời tới,
Năm Thái Sơ.
Bay xa tắp,
Nào ai so?
Ngựa trời tới,
Mở núi sông.
Vút thân nhẹ,
Vượt Côn Lôn.
Ngựa trời tới,
Rồng một loài.
Chơi Xương Hạp,
Thăm Ngọc Đài.