自嘆

忝為男子帶桑蓬,
一計難圖答祖功。
滿路犬羊無法辟,
攜書忠孝勸當從。
空談世事南軒下,
少報親恩北室中。
國運不明興廢兆,
惟思致仕向閒風。

 

Tự thán

Thiểm vi nam tử đới tang bồng,
Nhất kế nan đồ đáp tổ công.
Mãn lộ khuyển dương vô pháp tích,
Huề thư trung hiếu khuyến đương tòng.
Không đàm thế sự nam hiên hạ,
Thiểu báo thân ân bắc thất trung.
Quốc vận bất minh hưng phế triệu,
Duy tư trí sĩ hướng nhàn phong.

 

Dịch nghĩa

Thẹn là kẻ nam nhi đeo chí tang bồng
Không lo nổi kế sách gì để báo công cùng tiên tổ
Đầy đường dê chó chẳng có phép gì trừ được
Cầm quyển sách lên nêu chữ hiếu trung khuyên mọi người cố noi theo
Luống nói chuyện đời tại chốn hiên nam
Chút báo ơn mẹ tại ngôi nhà bên bắc
Chẳng hay vận nước suy vong thịnh đạt thế nào
Đành nghĩ lẽ nên cáo quan mưu lấy sự nhàn


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Dương Văn Vượng

Nam nhi đeo chí tang bồng
Thẹn không kế sách báo công tổ đường
Khó trừ dê chó chạy ngông
Sách cầm nên chữ hiếu trung khuyên người
Hiên nam luống nói chuyện đời
Đáp ơn nhà bắc đang ngồi đợi trông
Khôn lo vận nước cùng thông
Cáo quan đành chịu nhàn trong kiếp này

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nam nhi đeo thẹn chí tang bồng,
Không kế sách tiên tổ báo công,
Chẳng có phép trừ dê chó được,
Khuyên người noi chữ hiếu và trung.
Chuyện đời luống nói hiên nam chốn,
Nhà bắc báo ơn mẹ đứng trông.
Vận nước chẳng hay suy hoặc thịnh,
Cáo quan đành nghĩ hướng nhàn phong.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời