Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi Vanachi vào 03/10/2005 02:00

汾沮洳 2

彼汾一方,
言采其桑。
彼其之子,
美如英;
美如英,
殊異乎公行。

 

Phần tứ nhu 2

Bỉ Phần nhất phương,
Ngôn thái kỳ tang.
Bỉ ký chi tử,
Mỹ như ương (anh).
Mỹ như ương (anh),
Thù dị hồ công hàng.

 

Dịch nghĩa

Ở một chỗ trên sông Phần kia,
Nói là hái đậu,
Người kia ấy,
Đẹp đẽ như hoa.
Tuy đẹp đẽ như hoa,
Nhưng rất khác xa với bực sang trọng làm quan công hàng (vì thói hà tiện, hẹp hòi và nóng nẩy).


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

nhất phương: một chỗ kia. Như trong sách Sử Ký có câu: Biển Thước thị kiến viện nhất phương nhân.
anh (đọc ương cho hợp vận): bông hoa.
công hàng: tứ là công lộ, vì coi giữ hàng liệt của binh xa, cho nên gọi là công hàng.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Một nơi ở chốn sông Phần,
Nói là đi đến để cần hái dâu.
Người kia như thế, ôi chao!
Đẹp thì đẹp thật, khác nào như hoa.
Tuy như hoa đẹp thật là,
Nhưng so thì thật khác xa công hàng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Sông Phần tít tắp đôi bờ,
Bóng ai thấp thoáng lững lờ hái dâu.
Mặt chàng hoa thắm phơi mầu
Nhưng xem tư cách phải đâu con nhà.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Dòng Phần một chỗ trên sông,
Nói là đi hái bên dòng dâu xanh,
Bóng ai thấp thoáng bên cành,
Như hoa đẹp đẽ đất lành mầm tươi.
Tuy hoa đẹp đẽ trên đời,
Khác xa với bực quan nơi công hàng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời