Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
4 bài trả lời: 3 bản dịch, 1 thảo luận
2 người thích

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi Vanachi vào 05/10/2005 13:48

月出 2

月出皓兮,
佼人懰兮。
舒懮受兮,
勞心慅兮。

 

Nguyệt xuất 2

Nguyệt xuất hạo hề!
Giảo nhân lão (liễu) hề!
Thư ẩu thão (thụ) hề!
Lao tâm thảo hề!

 

Dịch nghĩa

Trăng lên sáng đẹp,
Người đẹp yêu kiều,
Làm sao (cho được gặp nàng để) cởi mở nỗi tình sầu uất xa xôi.
Cho nên ta phải nhọc lòng ưu sầu.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

liễu (đọc lão): dáng đẹp đẽ.
ẩu thụ (đọc thão cho hợp vận): sầu lo.
thảo như tiệu: ưu buồn.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Trăng lên sáng đẹp nơi nơi,
Thướt tha kiều diễm, dáng người xinh thay!
Nỗi sầu sao được giãi bày ?
Nhọc nhằn đau khổ đoạ đày lòng ta.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Nguyệt xuất 2

Gửi Điệp:
Kinh Thi, T1, tr516, phiên là:
Nguyệt xuất hạo hề!
Giảo nhân liễu hề!
Thư ẩu thụ hề!
Lao tâm thảo hề!
Lão Thão chắc là lỗi kỹ thuật ?
Xem xong, xoá blook
Hà Như

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Người đâu ngọc nói hoa cười trớ trêu.
Nỗi buồn càng dập càng khêu,
Tình thương nỗi nhớ trăm chiều vò tơ.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trăng lên sáng đẹp giữ trời,
Yêu kiều ngọc nói hoa cười thướt tha,
Gặp nàng cởi mở tình ta?
Làm sao thoả nguyện giải ra mối sầu.

11.00
Trả lời