Thơ » Trung Quốc » Chu » Khổng Tử » Thi kinh (Kinh thi) » Nhã » Đại nhã » Đãng chi thập
Đăng bởi kazuki vào 30/01/2025 19:38
奕奕梁山,
維禹甸之,
有倬其道。
韓侯受命,
王親命之:
纘戎祖考。
無廢朕命,
夙夜匪解,
虔共爾位。
朕命不易,
幹不庭方,
以佐戎闢。
Dịch dịch Lương Sơn,
Duy Vũ điện chi,
Hữu trác kỳ đạo.
Hàn Hầu thụ mệnh,
Vương thân mệnh chi:
Toản nhung tổ khảo.
Vô phế trẫm mệnh,
Túc dạ phỉ giải,
Kiền cung nhĩ vị.
Trẫm mệnh bất dịch,
Cán bất đình phương,
Dĩ tá nhung tịch.
Núi Lương Sơn to lớn,
Được vua Vũ trị nạn lụt,
Có con đường dài rộng.
Hàn Hầu nhận mệnh lệnh của vua,
Đích thân vua truyền lệnh rằng:
Ngươi hãy nối nghiệp tổ tiên của ngươi.
Chớ phế bỏ mệnh lệnh của trẫm,
Sớm tối chớ biếng trễ,
Hãy bền lòng và cung kính với chức vị của mình.
Mệnh lệnh của trẫm chớ có sửa đổi,
Sửa trị những nơi không đến chầu,
Để trợ giúp cho vua của ngươi.
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Gửi bởi tôn tiền tử ngày 30/01/2025 10:00
Núi Lương sơn lớn to cao vút,
Hạ Vũ xưa trị lụt đã xong.
Con đường sáng lạng băng vùng,
Hán hầu thụ mệnh ruổi dung đến chầu.
Vua đích thân phân câu truyền dạy:
Nghiệp tổ ngươi nối lại từ rầy.
Chớ nên phế lịnh trẫm sai!
Sớm hôm chẳng thể từ nay biếng lười.
Nhớ kính cầu chức ngươi rán giữ,
Lịnh trẫm ban thì chớ đổi thay.
Nước không chầu, sửa trị ngay,
Để ngươi có thể ra tài giúp vua.