Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 09:11, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 02/10/2005 09:16

揚之水 2

揚之水,
不流束楚。
彼其之子,
不與我戍甫。
懷哉、懷哉,
曷月予還歸哉?

 

Dương chi thuỷ 2

Dương chi thuỷ,
Bất lưu thúc sở.
Bỉ ký chi tử,
Bất dữ ngã thú Phủ
Hoài tai, hoài tai!
Hạt nguyệt dư hoàn quy tai?

 

Dịch nghĩa

Dòng nước chảy lờ đờ,
Không cuốn trôi được bó cây sở.
Nàng kia ôi!
Không cùng với ta đóng đồn trấn giữ nước Phủ?
Nhớ nhung thay! Nhớ nhung thay!
Tháng nào ta mới trở về được vậy thay?


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

sở: một thứ cây.
phủ: tức là nước Lữ. Lữ Hầu cũng là họ Khương. Thư kinh nói là Lữ Hình, sách Lễ Ký nói là Phủ Hình, mà Khổng thị cho là Lữ Hầu, rồi sau lại Phủ Hầu là đấy.

Đương lúc ấy vì cớ nước Thân mà phải đồng trú luôn ở nước Phủ. Nay chưa biết nước này ở chốn nào, tính ra cũng không xa hơn nước Thân, nươc Hứa.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Lờ đờ nước chảy lặng yên,
Chẳng trôi bó sở còn nguyên bên dòng.
Nàng ôi sao nỡ đành lòng ?
Chẳng sang nước Phủ trú phòng đủ đôi.
Nhớ nhung nhung nhớ bồi hồi.
Tháng nào ta mới được rời về quê.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Lờ đờ nước chảy bèo trôi,
Cũng không cuốn bó sở xuôi theo dòng.
Nàng kia sao lại đành lòng!
Không cùng ta trấn đóng đồn Phủ sao?
Nhớ nhung, nhung nhớ gầy hao!
Về nhà lại được tháng nào với ta?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời