賜中尉杜子澄

烏臺久矣噤無聲,
頓使朝庭風憲輕。
借問子澄懦中尉,
書生何事負平生?

 

Tứ trung uý Đỗ Tử Trừng

Ô Đài cửu hĩ cấm vô thanh,
Đốn sử triều đình phong hiến khinh.
Tá vấn Tử Trừng nhụ Trung uý,
Thư sinh hà sự phụ bình sinh?

 

Dịch nghĩa

Đã lâu rồi, chốn Ô Đài vẫn im hơi lặng tiếng,
Để cho phong thái, hiệu lệnh triều đình bị coi thường.
Thử hỏi Tử Trừng, viên Trung uý nhu nhược kia,
Là kẻ sĩ, sao lại phụ chí bình sinh vậy?


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của (Không rõ)

Đài gián từ lâu tiếng vắng tanh,
Triều đình phép tắc bỗng xem khinh.
Tử Trừng, Trung uý sao mềm yếu ?
Kẻ sĩ không nên bỏ chí mình.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Đài gián từ lâu im bặt tiếng?
Triều đình phép tắc bị coi thường
Tử Trừng, Trung uý sao mềm vậy?
Phụ chí bình sinh thật đáng thương

15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Ô Đài lâu lặng tiếng im hơi,
Phong thái coi thường lệnh triều đình.
Thử hỏi Tử Trừng sao bạt nhược,
Sao hiền sĩ phụ chí bình sinh?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời