過寧公故壘

寧公故壘倚巑岏,
樹石參差晰翠間。
幾見英雄爭造化,
剩傳今古此江山。
微微夕照還明滅,
漠漠浮雲自往還。
登眺眼窮滄海外,
悠然忘卻路行難。

 

Quá Ninh công cổ luỹ

Ninh công cổ luỹ ỷ toàn ngoan,
Thụ thạch sâm si tích thuý gian.
Kỷ kiến anh hùng tranh tạo hoá,
Thặng truyền kim cổ thử giang san.
Vi vi tịch chiếu hoàn minh diệt,
Mạc mạc phù vân tự vãng hoàn.
Đăng diếu nhãn cùng thương hải ngoại,
Du nhiên vong khước lộ hành nan.

 

Dịch nghĩa

Luỹ cũ của ông Ninh dựa trên ngọn núi chót vót,
Chòm cây tảng đá lô nhô trong khoảng màu xanh chồng chất.
Dễ thấy mấy kẻ anh hùng tranh được quyền tạo hoá,
Xưa nay vẫn còn mãi mãi non sông này.
Bóng mặt trời yếu ớt lúc sáng lúc tắt,
Man mác áng mây nổi tự bay đi bay về.
Lên cao ngắm cảnh, phóng tầm mắt tới tận ngoài biển xanh,
Trong lòng phơi phới quên hẳn quãng đường đi khó nhọc.


Ninh công cổ luỹ hay luỹ Quận Ninh tức luỹ Đèo Ngang (Hoành Sơn cổ luỹ), một thành luỹ xưa xây toàn bằng đá ở trên núi Hoành Sơn (theo dọc núi), thuộc phía bắc huyện Bình Chính, tỉnh Quảng Bình. Tương truyền thời Nguyễn Trịnh giao tranh, năm Thịnh Đức thứ 4 (1656) đời Lê Thần Tông, Trịnh Tráng sai con út là Ninh quận công Trịnh Tuyền vào đánh Nguyễn, Trịnh Tuyền xây đắp luỹ này làm nơi căn cứ để tiến công, nên tục gọi là luỹ Quận Ninh.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Luỹ cũ ông Ninh dựa núi cao,
Khoảng xanh chồng chất đá nhô vào,
Anh hùng dễ mấy tranh trời đất,
Đất nước xưa nay mãi tự hào.
Yếu ớt mặt trời sáng tiếp tắt,
Mây trời man mác nổi trôi cao.
Biển xa tầm mắt cao xem cảnh,
Phơi phới trong lòng quên nhọc nào!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Thuý Lan

Đỉnh cao dựa núi luỹ Ninh công,
Xanh thẳm hàng cây, đá xếp chồng.
Hiếm thấy anh hùng tranh tạo hoá,
Mãi còn dư tích khắc non sông.
Vầng mây lởn vởn tan màu biếc,
Tia nắng lắt lay nhạt ánh hồng.
Lên ngắm tận ngoài xa biển rộng,
Nhọc nhằn leo dốc hoá thành không.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời