天關江

此號天關果不訛,
有名其水自誰耶?
水千重浪船難度,
山百峰攔馬苦過。
明賊幾番餘骨落,
唐人二道棄軍多。
日昇猶見魔風往,
頸冷安留玩月花。

 

Thiên Quan giang

Thử hiệu Thiên Quan quả bất ngoa,
Hữu danh kỳ thuỷ tự thuỳ da?
Thuỷ thiên trùng lãng thuyền nan độ,
Sơn bách phong lan mã khổ qua.
Minh tặc kỷ phiên dư cốt lạc,
Đường nhân nhị đạo khí quân đa.
Nhật thăng do kiến ma phong vãng,
Cảnh lãnh an lưu ngoạn nguyệt hoa.



[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Giang Phú

Thiên Quan cửa ải thật không ngoa
Chẳng biết tên này ai đặt ra
Sóng dữ thuyền bè sao vượt nổi
Núi ngàn ngăn dựng ngựa khó qua
Giặc Minh thất bại rơi xương lại
Thời Đường tan tác đạo quân tà
Trời còn phảng phất hồn ma quỷ
Qua đây ai dám thưởng trăng hoa!

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thiên Quan như ải gọi không ngoa,
Nguyên thuỷ tên này ai đặt ra.
Sóng dữ nước muôn thuyền khó vượt,
Núi ngăn trăm dựng ngựa khôn qua.
Bao phen Minh tặc phơi xương lại,
Tan tác người Đường quân đạo tà.
Phảng phất lên trời hồn quỷ sứ,
Dừng đây chẳng tiện thưởng trăng hoa!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời