金棕寨

鄧公据此設軍營,
御賊惟圖建義聲。
三百船艘非小力,
八千人馬可為城。
跳蹺每見東風起,
摑嚦常聞北炮轟。
不守天機將已白,
金棕抱恨氣難平。

 

Kim Tông trại

Đặng công cứ thử thiết quân doanh,
Ngự tặc duy đồ kiến nghĩa thanh.
Tam bách thuyền sưu phi tiểu lực,
Bát thiên nhân mã khả vi thành.
Khiêu nghiêu mỗi kiến đông phong khởi,
Quắc lịch thường văn bắc pháo oanh.
Bất thủ thiên cơ tương dĩ bạch,
Kim Tông bão hận khí nan bình.

 

Dịch nghĩa

Ông Đặng chốt ở đây đích thân chỉ huy một đạo quân
Chống giặc cốt để nêu lên việc nghĩa
Ba trăm thuyền chiến không phải là sức nhỏ
Tám ngàn binh mã đủ có thể dựng nên toà thành ngăn chặn
Mà trong lòng không yên mỗi khi thấy gió đông thổi lại
Tim hồi hộp khi nghe thấy tiếng súng giặc phương Bắc vọng về
Cái cơ thất thủ nghe chừng đã rõ
Mối hờn đất Kim Tông lại thổn thức không dẹp yên đi được


Trại Kim Tông là tên ngôi đền nằm ở thôn Ngọc Trạm, xã Yên Trì, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Đền có thần tích do nhà sử học Lê Quý Đôn viết vào thời Cảnh Hưng, nội dung viết về tướng quân Đặng Dung có đóng quân ở cửa Phúc thành để chống nhau với quân Minh. Nay gọi là đền Mờm (dấu yên ngựa), đã được Bộ Văn hoá Thông tin công nhận là di tích lịch sử.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Giang Phú

Đây chốn Đặng Dung lập chiến doanh
Diệt thù, việc nghĩa trọn thanh danh
Ba trăm thuyền trận đâu là nhỏ
Tám ngàn binh mã dựng nên thành
Bối rối nỗi lòng cơn gió thổi
Bàng hoàng súng giặc tim đập nhanh
Cơ trời thất thủ chừng đã rõ
Đau hận Kim Tông vết chẳng lành

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đặng Dung đây chốn chỉ huy quân,
Chống giặc cốt nêu việc nghĩa nhân,
Thuyền chiến ba trăm không sức nhỏ,
Tám ngàn binh mã dựng toà thành.
Gió đông khi nổi lòng thêm rối,
Súng giặc Bắc phương vọng đến gần.
Thất thủ cái cơ nghe tựa rõ,
Kim Tông mối hận vẫn chưa lành.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời