書天竺寺

一山門作兩山門,
兩寺元從一寺分。
東澗水流西澗水,
南峰雲起北峰雲。
前台花發後台見,
上界鍾清下界聞。
遙想吾師行道處,
天香桂子落紛紛。

 

Thư Thiên Trúc tự

Nhất sơn môn tác lưỡng sơn môn,
Lưỡng tự nguyên tòng nhất tự phân.
Đông giản thuỷ lưu tây giản thuỷ,
Nam phong vân khởi bắc phong vân.
Tiền đài hoa phát hậu đài kiến,
Thượng giới chung thanh hạ giới văn.
Dao tưởng ngô sư hành đạo xứ,
Thiên hương quế tử lạc phân phân.

 

Dịch nghĩa

Một quả núi làm hai cửa chùa núi,
Vì hai chùa nguyên do một chùa chia ra.
Nước suối phía đông chảy vào suối phía tây,
Mây núi phía nam nhập vào mây núi phía bắc.
Hoa nở ở đài phía bắc, đứng ở đài phía nam cũng thấy,
Chuông ngân từ cõi Phật trần thế cũng nghe.
Tượng tượng như sư thầy của tôi đi giảng đạo ở nơi mặt trăng xa xôi,
Hoa quế thơm ngát hương trời rơi xuống nhiều như mưa.


Tên chùa Thiên Trúc phiên âm từ chữ Phạn Ten Jiku, có nghĩa là mặt trăng, cố chỉ nay trong huyện Cám Châu, tỉnh Giang Tây. Chùa ở vách Đông Mã Tổ bên sông ở Cám Châu, vốn tên là Tu Cát 修吉, cao tăng Thao Quang đại sư 韜光大師 đời Đường từ chùa Thiên Trúc ở Tiền Đường, Hàng Châu, chuyển tới nên đổi tên thành Thiên Trúc.

Tô Thức đời Tống cũng có bài thơ Thiên Trúc tự 天竺寺 làm khi ghé qua chùa này.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Một quả núi làm hai cửa núi
Vì hai chùa một cái chia ra
Suối đông vào suối tây pha
Mây từ núi bắc trôi qua nam đồi
Hoa đài bắc, nam đài cũng thấy
Thượng giới chuông hạ giới đều nghe
Tưởng Sư giảng đạo phương xa
Hương trời hoa quế rơi qua khắp trời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Một núi làm hai cửa núi chùa,
Hai chùa nguyên một chùa chia ra.
Suối đông nước chảy vào tây suối,
Mây núi phía nam nhập bắc xa.
Hoa nở bắc đài, nam cũng thấy,
Chuông ngân cõi Phật trần nghe qua.
Sư thầy giảng đạo như trên nguyệt,
Hoa quế ngát hương rụng tựa mưa.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời