仰德臺

分茅何有北南同,
路上觀光顧睛中。
誰道天朝明德遠,
難忘幾度黑心攻。
從來大乳無方問,
而見高臺豈未通。
圓月清風非兩見,
世間異事一初逢。

 

Ngưỡng Đức đài

Phân mao hà hữu bắc nam đồng,
Lộ thượng quan quang cố tình trung.
Thuỳ đạo thiên triều minh đức viễn,
Nan vong kỷ độ hắc tâm công.
Tòng lai đại nhũ vô phương vấn,
Nhi kiến cao đài khởi vị thông.
Viên nguyệt thanh phong phi lưỡng kiến,
Thế gian dị sự nhất sơ phùng.

 

Dịch nghĩa

Cỏ đã rẽ ra hai ngả thì bắc nam đâu còn có như nhau,
Trên đường đi xem ánh sáng quay lại trông rõ rệt.
Ai bảo rằng đức sáng của thiên triều chiếu ra xa,
Nhưng khó quên được bao phen tim đen đánh phá.
Từ xưa cả vú thì hết phép nói gì,
Mà dựng đài cao lên có lẽ chưa rõ sự việc hay sao.
Trăng tròn sáng sủa gió mát hiu hiu mấy khi cùng thấy,
Trên thế gian việc lạ này tôi mới gặp một lần.


Ngưỡng Đức đài là đài của người Trung Quốc ở gần biên giới với Việt Nam. Trên đường tác giả đi sứ có qua đài này. Tên đài ám chỉ trông ngóng đức của bề trên, lối ban ơn của thiên triều, ơn không có nhưng vẫn nói là trông ơn vì chân lý thuộc về kẻ mạnh.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]