En vain la peur d’un joug tendre et fatal
Vient m’adjurer d’être de toi guérie:
Un corps, aimé est comme un lieu natal,
Un vif amour est comme une patrie!
Je ne veux plus occuper ma raison
À repousser ta permanente image.
J’attends! — Parfois la plus chaude saison
Boit la fraîcheur du survenant orage.
— Mais quand ma vie au souhait insistant
Est par ta voix jusqu’aux veines mordue,
J’arrache un cri à mon cœur haletant,
Comme un poignard dont la lame est tordue…
Trong nỗi hoang mang dịu dàng định phận
Hãy đến cầu xin em chữa trị thương:
Một hình hài, thân thiết như cố hương,
Một tình yêu lung linh như đất nước!
Em không giữ lý lẽ mình cho được
Để đẩy lùi vĩnh viễn bóng hình anh.
Chờ! - Đôi khi mùa nóng nhất đến nhanh
Uống làn tươi mát của cơn bão tới.
—Nhưng khi ước nguyện đời em mong mỏi
Tĩnh mạch đứt rời bởi giọng của anh,
Xé tiếng khóc từ trái tim cuồng nhanh,
Giống như một con dao găm lưỡi xoắn...
感兴: 河仙其一
再見河僊节气寒,
边城军寨顶岩山。
看东社稷安邦定,
启忆征人出不还!
Cảm hứng: Hà Tiên Kỳ 1
Tái kiến Hà Tiên tiết khí hàn,
Biên thành quân trại đỉnh nham san.
Khan đông xã tắc an bang định,
Khởi ức chinh nhân xuất bất hoàn!
Dịch nghĩa
Gặp lại Hà Tiên lúc khí trời lạnh,
Thành phố biên giới, trại lính, đỉnh núi đá.
Nhìn về phía đông đất nước yên định,
(Mà) Nhớ lại người đi chinh chiến vẫn chưa về!
Hà Tiên, ngày 28 tháng 1 năm 2023