文亭貯雲

歷代科名在汗青,
滄桑依舊一文亭。
門當十道高樓閣,
窗宿飛煙淡結屏。
玉澤昔陪名教地,
皇綱新賁簡書星。
慶雲相見光華旦,
一國瞻依具典型。

 

Văn đình trữ vân

Lịch đại khoa danh tại hãn thanh,
Thương tang y cựu nhất Văn đình.
Môn đương thập đạo cao lâu các,
Song túc phi yên đạm kết bình.
Ngọc trạch tích bồi danh giáo địa,
Hoàng cương tân bí giản thư tinh.
Khánh vân tương kiến quang hoa đán,
Nhất quốc chiêm y cụ điển hình.

 

Dịch nghĩa

Khoa danh bao đời còn ghi trong sử sách,
Qua cuộc biển dâu, đình văn vẫn như xưa.
Cửa mở ra đường thập đạp, bay cao mái gác,
Song quyện lấy làn khói bay nhạt kết bình phong.
Ân trạch xưa bồi đắp đất học hành,
Kỷ cương mới thêm rạng rỡ sao văn hiến.
Ban mai tươi sáng gặp gỡ mây lành,
Cả nước trông nhờ: mẫu khuôn đầy đủ.


Đình Quảng Văn 廣聞 là một khu công sở được xây dựng thời Hậu Lê, giúp kết giao hai chiều giữa nhà vua và người dân. Đình được xem là ngôi đình đầu tiên, tiền đề cho sự xuất hiện của đình làng Việt Nam sau đó. Đình được vua Lê Thánh Tông cho xây dựng vào tháng 10 năm Tân Hợi (1491) ở cửa Đại Hưng (cửa Nam thành Thăng Long) - vị trí mà thời Lý đã từng có Trữ Văn đình.

[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Trọng Chánh

Bao đời sử sách chép khoa danh,
Văn hiến xưa nay vẫn miếu văn.
Thập đạo cửa ra cao mái gác,
Khói bay song quyện kết bình phong.
Đắp bồi ân trạch nơi nhà học,
Rạng rỡ kỷ cương bao sách văn.
Buổi sáng mây lành mừng gặp gỡ,
Trông nhờ cả nước mẫu khuôn hình.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Mai Hải

Mấy độ khoa danh sáng sử xanh,
Bểdâu biến đổi vẫn Văn đình.
Giữa nơi thập đạo lầu cao vút,
Bên cửa song khuya khói quyện hình.
Ân trạch đắp bồi nền giáo hoá,
Kỷ cương rạng rỡ nếp nho sinh.
Mây lành gặp gỡ tương lai sáng,
Cả nước trông vào một mẫu hình.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời