
送段功曹歸廣州
南海春天外,
功曹幾月程。
峽雲籠樹小,
湖日落船明。
交趾丹砂重,
韶州白葛輕。
幸君因旅客,
時寄錦官城。
Tống Đoàn công tào quy Quảng Châu
Nam Hải xuân thiên ngoại,
Công tào kỷ nguyệt trình.
Giáp vân lung thụ tiểu,
Hồ nhật lạc thuyền minh.
đan sa trọng,
Thiều châu bạch cát khinh.
Hạnh quân nhân lữ khách,
Thì ký thành.
Dịch nghĩa
Mùa xuân vùng Nam Hải, nơi ngoài trời,
Quan công tào tháng nào mới lên đường về?
Mây kẽm trùm cây làm cho nó nhỏ,
Mặt trời nơi hồ rơi vào thuyền làm sáng lên.
Nơi Giao Chỉ có thuốc tiên đan sa nặng,
Vùng Thiều Châu có áo dệt dây sắn trắng nhẹ.
May được gặp ông nhân làm khách xa,
Lúc đó đang ở Thành Đô.
送段功曹歸廣州
Tống Đoàn công tào quy Quảng Châu
Tiễn quan công tào họ Đoàn về Quảng Châu
南海春天外,
Nam Hải xuân thiên ngoại,
Mùa xuân vùng Nam Hải, nơi ngoài trời,
功曹幾月程。
Công tào kỷ nguyệt trình.
Quan công tào tháng nào mới lên đường về?
峽雲籠樹小,
Giáp vân lung thụ tiểu,
Mây kẽm trùm cây làm cho nó nhỏ,
湖日落船明。
Hồ nhật lạc thuyền minh.
Mặt trời nơi hồ rơi vào thuyền làm sáng lên.
交趾丹砂重,
đan sa trọng,
Nơi Giao Chỉ có thuốc tiên đan sa nặng,
韶州白葛輕。
Thiều châu bạch cát khinh.
Vùng Thiều Châu có áo dệt dây sắn trắng nhẹ.
幸君因旅客,
Hạnh quân nhân lữ khách,
May được gặp ông nhân làm khách xa,
時寄錦官城。
Thì ký thành.
Lúc đó đang ở Thành Đô.
Nam Hải vùng xa tít,
Công tào tháng nào đi.
Mây kẽm trùm cây nhỏ,
Nắng hồ vương sáng ghe.
Giao Chỉ, thuốc tiên quý,
Thiều châu trắng áo the.
May nhân ông làm khách,
Thành Đô lúc tạt về.
tửu tận tình do tại