過宋員外之問舊莊

宋公舊池館,
零落守陽阿。
枉道祗從入,
吟詩許更過。
淹留問耆老,
寂寞向山河。
更識將軍樹,
悲風日暮多。

 

Quá Tống viên ngoại Chi Vấn cựu trang

Tống công cựu trì quán,
Linh lạc Thú Dương a.
Uông đạo chi tòng nhập,
Ngâm thi hứa cánh qua?
Yêm lưu vấn kỳ lão,
Tịch mịch hướng sơn hà.
Cánh thức tướng quân thụ,
Bi phong nhật mộ đa.

 

Dịch nghĩa

Nhà cũ cạnh ao của ông họ Tống,
Hoang tàn nơi chân núi Thú Dương.
Có con đường cong cong đi vào,
Như còn được nghe ngâm thơ khi qua thăm.
Chần chừ hỏi thăm những người già cả gần đó,
Lẳng lặng nhìn núi sông êm đềm.
Được biết thêm có cây cổ thụ,
Gió buồn vào lúc chiều tà càng thổi mạnh.


(Năm 741)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nhà bác Tống cạnh ao,
Chân núi Thú xạc xào.
Vòng vòng lối đi nhỏ,
Tưởng giọng ngâm khi nào.
Tĩnh mịch, cảng sông núi
Cụ già khẽ hỏi chào.
Lại thêm có cây cổ,
Chiều tà gió buồn sao.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Bên ao nhà cũ Tống công
Tựa núi Thú Dương xuống phủ.
Lối vào uốn lượn cong cong
Hứa thăm cùng ngâm thi phú.
Lâu quên hỏi đường mấy cụ
Lặng lẽ nhìn ngắm núi sông
Được biết có thêm cổ thụ
Chiều buông gió hú điệu buồn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nhà cạnh ao của ông họ Tống
Hoang tàn nơi núi vắng Thú Dương
Con đường dẫn lối cong cong
Còn như nghe được giọng ngâm ngày nào
Lại gần những người cao niên hỏi
Lẳng lặng nhìn cảnh núi và sông
Kìa cây do tướng quân trồng
Gió buồn thổi mạnh chiều vương bóng tà.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nhà cũ cạnh ao ông họ Tống,
Thú Dương chân núi nơi hoang tàn.
Có đường khúc khuỷu đi vào đó,
Như đã nghe thơ khi vượt ngang.
Chẫm rãi hỏi thăm già đến đó,
Lẳng im nhìn núi sông êm đềm.
Được thêm cổ thụ cây nơi đó,
Chiều xế gió buồn thổi mạnh thêm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời