後苦寒行其一

南紀巫廬瘴不絕,
太古以來無尺雪。
蠻夷長老怨苦寒,
昆侖天關凍應折。
玄猿口噤不能嘯,
白鵠翅垂眼流血。
安得春泥補地裂。

 

Hậu khổ hàn hành kỳ 1

Nam kỷ vu lư chướng bất tuyệt,
Thái cổ dĩ lai vô xích tuyết.
Man di trưởng lão oán khổ hàn,
Côn Luân thiên quan đống ưng chiết.
Huyền viên khẩu cấm bất năng khiếu,
Bạch hộc sí thuỳ nhãn lưu huyết.
An đắc xuân nê bổ địa liệt.

 

Dịch nghĩa

Tại vùng nam, vùng Vu khí độc không dứt,
Từ thời xưa đến giờ không có một thước tuyết.
Ông già đứng đầu vùng hoang dã này oán cái khổ vì rét,
Cột Côn Luân chống cửa trời cóng muốn gãy.
Vượn đen mồm cứng không kêu được,
Mòng trắng cánh rã mắt chảy máu.
Sao có được bùn ướt mà vá vào chỗ đất nứt.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhượng Tống

Cõi nam hơi độc bốc mờ mịt
Thượng cổ đến giờ không có tuyết
Cột trời bỗng dưng giá muốn gãy
Các ông lão Mán khổ về rét
Mòng trắng rũ cánh máu mắt rướm
Vượn đen cứng miệng tiếng kêu tịt
Cách gì đất nứt bùn xuân trít


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Cõi nam chốn Vu oi chẳng dứt,
Từ trước đến giờ không thước tuyết.
Oán than rét khổ, lão vùng hoang,
Côn Luân cửa trời lạnh gãy cột.
Vượn đen cứng miệng chẳng thể kêu,
Mòng trắng cánh rã mắt ứa huyết.
Mong có bùn tươi vá đất nứt.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đất Nam chướng khí không thể hết,
Từ xưa đến nay không có tuyết.
Các cụ Man Di chán lạnh rồi,
Các sao trên trời tưởng muốn nứt.
Vượn đen miệng cứng không cách kêu,
Hạc trắng rủ cánh mắt chảy huyết.
Lấy đâu bùn xuân chét đất nứt.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Khí độc vùng Vu Lư không dứt
Xưa tới giờ không thước tuyết rơi
Rét hờn trưởng lão man di
Cột Côn Luân cóng tưởng thì gãy đôi
Vượn đen cứng mồm kêu không được
Hộc rũ lông máu mắt chảy mau
Bùn xuân vá đất tìm đâu?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời