陪鄭廣文遊何將軍山林其五

剩水滄江破,
殘山碣石開。
綠垂風折筍,
紅綻雨肥梅。
銀甲彈箏用,
金盤換酒來。
興移無灑掃,
隨意坐莓苔。

 

Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 5

Thặng thuỷ Thương giang phá,
Tàn sơn Kiệt thạch khai.
Lục thuỳ phong chiết duẩn,
Hồng trán vũ phì mai.
Ngân giáp đàn tranh dụng,
Kim bàn hoán tửu lai.
Hứng di vô sái tảo,
Tuỳ ý toạ môi đài.

 

Dịch nghĩa

Nước tẽ ra làm thành sông Thương,
Núi mòn mở ra hòn Kiệt Thạch.
Màu xanh rủ, gió bẻ gãy ngọn,
Sắc đỏ đầy, mưa làm cho mận bự.
Vỏ bạc dùng để gói đàn tranh,
Bàn vàng mang rượu tới.
Hứng muốn đổi chỗ không cần rửa quét,
Cứ ngồi bừa trên rêu.


(Năm 753)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Thương giang xuôi, nước lách,
Kiệt Thạch hiện, núi tàn.
Gió vùi, ngọn xanh rủ,
Mưa vỗ, mai đỏ tròn.
Bàn vàng đòi mang rượu,
Hộp bạc gói gọn đàn.
Hứng rời chẳng quét rửa,
Trên rêu cứ ngồi tràn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nước rẽ ra sông Thương chảy xiết
Núi xoi mòn thành Kiệt Thạch hòn
Gió làm măng gẫy tre khom
Sắc hoa mơ đỏ mưa làm tốt tươi
Móng bạc đàn tranh chơi rất tốt
Đem bàn vàng rượu ngọt đổi rồi
Muốn rời tới chỗ tanh hôi
Trên nền rêu bẩn cứ ngồi thản nhiên.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Rẽ ra nguồn nước thành sông Thương,
Hòn Kiệt Thạch non mòn mở đường.
Gió bẻ rủ màu xanh gãy ngọn,
Mận to đầy sắc nhờ mưa sương.
Đàn tranh vỏ bạc dùng làm gói,
Mang rượu bàn vàng đổi chỗ nương.
Muốn đổi chỗ không cần rửa quét,
Trên rêu ngồi thản nhiên như thường.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời