陪鄭廣文遊何將軍山林其三

萬里戎王子,
何年別月支。
異花開絕域,
滋蔓匝清池。
漢使徒空到,
神農竟不知。
露翻兼雨打,
開坼日離披。

 

Bồi Trịnh quảng văn du Hà tướng quân sơn lâm kỳ 3

Vạn lý Nhung vương tử,
Hà niên biệt Nguyệt Chi?
Dị hoa khai tuyệt vực,
Tư mạn tạp thanh trì.
Hán sứ đồ không đáo,
Thần nông cánh bất tri.
Lộ phiên kiêm vũ đả,
Khai sách nhật ly phi.

 

Dịch nghĩa

Con của vua người Nhung xa cách đây cả vạn dặm,
Năm nào đã rời xứ Nguyệt Chi.
Nơi bờ vực thẳm hoa lạ nở,
Tươi tốt lan ra tới ao trong.
Sứ nhà Hán đã không hề tới đó,
Và vua Thần Nông cũng không hề biết đến giống hoa này.
Sương lật với gió vùi loại hoa này,
Thế mà nó vẫn nẩy nở ngày một tươi tốt.


(Năm 753)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Vạn dặm con vua Nhung,
Năm nào Nguyệt Chi bỏ.
Tươi mát tận ao trong,
Bờ vực hoa lạ nở.
Sứ Hán chẳng tới rồi,
Thần nông cũng chẳng rõ.
Gió lùa với sương thấm,
Nứt nẻ ngày rực rỡ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vua người Nhung cách xa vạn dặm
Đến bao giờ mới vắng Nguyệt Chi?
Lạ hoa vực thẳm xanh rì
Bò lan tươi tốt quanh bờ ao trong
Sứ nhà Hán đã không tới đó
Vua Thần Nông chẳng rõ hoa này
Gió sương hiệp sức dập vùi
Thế mà chúng vẫn tốt tươi mọc đều.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Vạn dặm con vua Nhung cách xa,
Năm nào rời xứ Nguyệt Chi qua.
Nơi bờ vực thẳm hoa kỳ nở,
Tươi tốt ao trong lan tới ra.
Nhà Hán sứ không hề tới đó,
Thần Nông vua chẳng rõ loài hoa.
Hoa này vùi dập trong sương gió,
Nó vẫn tốt tươi ngày tháng qua.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời