Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/04/2015 21:54

課小豎鋤斫舍北果林,枝蔓荒穢,淨訖移床其三

籬弱門何向,
沙虛岸只摧。
日斜魚更食,
客散鳥還來。
寒水光難定,
秋山響易哀。
天涯稍曛黑,
倚杖更裴回。

 

Khoá tiểu thụ sừ chước xá bắc quả lâm, chi mạn hoang uế, tịnh ngật di sàng kỳ 3

Ly nhược môn hà hướng,
Sa hư ngạn chỉ thôi.
Nhật tà ngư cánh thực,
Khách tán điểu hoàn lai.
Hàn thuỷ quang nan định,
Thu sơn hưởng dị lai.
Thiên nha sảo huân hắc,
Ỷ trượng cánh bùi (bồi) hồi.

 

Dịch nghĩa

Rào thưa, cửa hướng về phía nào,
Bãi trống bờ bị khoét hết.
Trời lặn cá ham đớp,
Khách tan, chim lại về tổ.
Nước lạnh, khó định được ánh sáng,
Núi thu, tiếng vang vọng dễ sinh buồn.
Chân trời hơi ảm đạm,
Chống gậy, lòng thêm bồi hồi.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Dậu mỏng ngõ hướng nào,
Bãi hoang bờ sạt lở.
Trời lặn, cá ham ăn,
Khách tan, chim về tổ.
Nước lạnh, hình khó nhìn,
Núi thu, buồn dễ lộ.
U ám nơi chân trời,
Gậy chống lòng trăn trở.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Cửa hướng về phía nào, giậu nhỏ
Bãi trống trơn, bờ chỉ lở thôi
Nắng tà, cá ham đớp mồi
Khách du tản hết, chim côi bay về
Nước lạnh, khó định bề ánh sáng
Núi thu vang vọng tiếng sinh buồn
Chân trời ảm đạm mờ sương
Tựa cây gậy chống lòng đương dùng dằng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời