20/04/2024 22:12Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 04/02/2015 16:47
Nguyên tác
賀公雅吳語,
在位常清狂。
上疏乞骸骨,
黃冠歸故鄉。
爽氣不可致,
斯人今則亡。
山陰一茅宇,
江海日淒涼。
Phiên âm
Hạ công nhã Ngô ngữ,
Tại vị thường thanh cuồng.
Thượng sớ ngật hài cốt,
Hoàng quan quy cố hương.
Sảng khí bất khả trí,
Tư nhân kim tắc vương (vong).
Sơn âm nhất mao vũ,
Giang hải nhật thê lương.Dịch nghĩa
Ông Hạ nói rành giọng Ngô,
Khi còn giữ chức thường buông tuồng.
Dâng sớ xin bộ xương,
Mũ vàng trở lại làng cũ.
Ý ngông nghênh đó không đạt được,
Loại người này nay ắt không còn.
Sườn núi phía nam một mái tranh,
Sông bể ngày thê lương.Bản dịch của Phạm Doanh
Giọng Ngô, ông Hạ rành,
Tại chức mà ngông nghênh.
Dâng sớ xin nghỉ việc,
Về làng vui mái tranh.
Ý thoáng chẳng đạt được,
Người này nay bấp bênh.
Sườn non một mái lá,
Sông bể ngày buồn tênh.
(Năm 759)