25/04/2024 01:02Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 30/03/2015 07:09
Nguyên tác
幾道泉澆圃,
交橫落慢坡。
葳蕤秋葉少,
隱映野雲多。
隔沼連香芰,
通林帶女蘿。
甚聞霜薤白,
重惠意如何。
Phiên âm
Kỷ đạo tuyền kiêu phố,
Giao hoành lạc mạn pha.
Uy nhuy thu diệp thiểu,
Ẩn ánh dã vân đa.
Cách chiểu liên hương kỵ,
Thông lâm đới nữ la.
Thậm văn sương giới bạch,
Trọng huệ ý như hà.Dịch nghĩa
Lối nào suối tưới vườn,
Ngang dọc đi vào trong bờ xa.
Xác xơ lá mùa thu ít oi,
Le lói mây nơi ruộng nhiều.
Cách ao là liền với khóm cần nước,
Vào tận rừng là bụi dây leo.
Nghe chừng sương nơi cây hẹ mà trắng,
Không biết làm sao để thu hoạch được tốt.Bản dịch của Phạm Doanh
Lối nào suối tưới vườn,
Bờ quanh cứ chảy loạn.
Xác xơ ít lá thu,
Lấp loáng mây ruộng lắm.
Cách ao, khóm cần liền,
Xuyên rừng, dây leo bám.
Sương hẹ trắng, nghe đâu,
Lợi nhiều như dự đoán.
(Năm 759)