20/04/2024 02:02Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Ngẫu đề
偶題

Tác giả: Nguyễn Du - 阮攸

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Nguyễn
Đăng bởi Vanachi vào 20/12/2005 23:52

 

Nguyên tác

白地庭墀夜色空,
深堂悄悄下簾櫳。
丁東砧杵千家月,
蕭索芭蕉一院風。
十口啼饑橫嶺北,
一身臥病帝城東。
知交怪我愁多夢,
天下何人不夢中。

Phiên âm

Bạch địa[1] đình trì dạ sắc không,
Thâm đường tiễu tiễu hạ liêm long.
Đinh đông[2] châm xử thiên gia nguyệt,
Tiêu tác ba tiêu nhất viện phong.
Thập khẩu[3] đề cơ Hoành Lĩnh bắc,
Nhất thân ngoạ bệnh Đế Thành[4] đông.
Tri giao quái ngã sầu đa mộng,
Thiên hạ hà nhân bất mộng trung.

Dịch nghĩa

Thềm sân trống trơn chỉ có màu đêm bàng bạc
Nhà sâu thăm thẳm, rèm buông xuống
Dưới bóng trăng của nghìn nhà, tiếng chày dập vải nghe rộn rã
Một viện gió thổi, tàu chuối khua xào xạc tiêu điều
Phía bắc Hoành Sơn, mười miệng kêu đói
Phía đông thành vua, một thân nằm bệnh
Các bạn quen biết lấy làm lạ tại sao ta sầu mộng
Thiên hạ ai là người không ở trong mộng?

Bản dịch của Quách Tấn

Trống trải sân thềm đêm nhạt suông
Nhà sâu im ỉm bức rèm buông
Tiếng chày lan rộng trăng nghìn nóc
Tàu chuối đìu hiu gió một phòng
Mười miệng đòi cơm ngoài cõi Bắc
Một thân nằm bệnh cõi thành Đông
Người quen trách tớ hay sầu mộng
Thiên hạ còn ai tỉnh táo không ?
[1] Không có gì cả, trống trơn. Cũng như nói bạch đinh, bạch phủ, bạch diện, v.v... Chớ không phải đất trắng.
[2] Tiếng lục lạc rung, tiếng chày nện, nghe nhịp nhàng, rộn rã.
[3] Mười miệng, tức 10 người. Nguyễn Du có 3 người vợ. Bà chánh thất sanh được 1 trai, bà kế thất sanh được một trai. Người thiếp sanh được 10 trai và 6 gái.
[4] Thành Huế. Nguyễn Du vào làm quan ở Huế từ năm 1805 đến năm 1809 thì bổ ra Quảng Bình làm chức Cai Bạ.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Du » Ngẫu đề