20/04/2024 16:52Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Đăng Liễu Châu thành lâu, ký Chương, Đinh, Phong, Liên tứ châu thứ sử
登柳州城樓寄漳汀封連四州刺史

Tác giả: Liễu Tông Nguyên - 柳宗元

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Trung Đường
Đăng bởi Vanachi vào 01/07/2005 23:56

 

Nguyên tác

城上高樓接大荒,
海天愁思正茫茫。
驚風亂颭芙蓉水,
密雨斜侵薜荔牆。
嶺樹重遮千里目,
江流曲似九廻腸。
共來百越文身地,
猶自音書滯一鄉。

Phiên âm

Thành thượng cao lâu tiếp đại hoang,
Hải thiên sầu tứ chính mang mang.
Kinh phong loạn chiểm phù dung thuỷ,
Mật vũ tà xâm bệ lệ[1] tường.
Lĩnh thụ trùng già thiên lý mục[2],
Giang lưu khúc tự cửu hồi trường.
Cộng lai Bách Việt[3] văn thân địa,
Do tự âm thư trệ nhất hương.

Dịch nghĩa

Lầu cao dựng trên thành như tiếp nối miền đất bao la bát ngát,
Mối sầu cùng trời biển man mác, mênh mông.
Gió mạnh làm tơi tả rối bời những đoá sen trên mặt nước,
Những hạt mưa nghiêng nghiêng của cơn mưa rào hắt xuống bức tường trồng bệ lệ.
Cây trên núi trùng điệp che khuất tầm mắt nhìn nghìn dặm,
Sông chảy quanh co như chín khúc ruột uốn vòng.
Chúng ta cùng đến đất Bách Việt của những người vẽ mình,
Đến giờ tin tức cũng vẫn còn trễ nải ở một phương.

Bản dịch của Lý Tứ

Lầu thành vòi vọi cõi hoang lương
Trời biển ngập tràn nỗi vấn vương
Tan tác phù dung vì gió loạn
Tiêu điều bệ lệ bởi mưa cuồng
Ngút ngàn cây núi nghìn trùng khuất
Uốn lượn sông dài chín khúc thương
Đến xứ vẽ mình miền Bách Việt
Mõi mòn ngóng đợi chút tin sương
Bài thơ này được Liễu Tông Nguyên sáng tác khi ông bị biếm khỏi kinh thành lần thứ hai, dưới triều Đường Hiến Tông. Bốn vị thứ sử được nhắc tới là Hàn Thái, Hàn Tất, Trần Khiêm, và Lưu Vũ Tích. Tứ châu theo thứ tự của mỗi người là Chương châu, Đinh châu, Phong châu và Liên châu. Liễu bị biếm đi Liễu châu, nơi ông làm bài thơ này. Tất cả những châu này đều nằm ngoài dãy Ngũ Lĩnh, nên được coi là phạm vi của Bách Việt. Xem thêm chú thích ở bài Hành Dương dữ Mộng Đắc phân lộ tặng biệt, cũng được ông sáng tác trong giai đoạn này.

[1] Bệ lệ (tế lệ) là tên một loại cây thường mọc thành từng bụi.
[2] Giai thoại Việt Nam:
Vọng xuân, xuân khả liên, lĩnh thụ trùng già thiên lý mục;
Bất quy, quy tiện đắc, cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Vế trước xuất xứ từ bài này, vế sau nằm ở bài Thu hứng (kỳ 1) của Đỗ Phủ.
[3] Tên gọi các chủng tộc ở trong miền đất từ Giao Chỉ đến núi Cối Kê (ở huyện Thiệu Hưng, tỉnh Triết Giang ngày nay). Người Việt có tục vẽ mình.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Liễu Tông Nguyên » Đăng Liễu Châu thành lâu, ký Chương, Đinh, Phong, Liên tứ châu thứ sử