28/04/2024 21:28Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Đề Lưu Quan Trương đào viên kết nghĩa xứ
題劉關張桃園結義處

Tác giả: Nguyễn Đề - 阮偍

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Nguyễn
Đăng bởi hongha83 vào 24/03/2010 06:59

 

Nguyên tác

杯酒相締異姓親,
情為兄弟義君臣。
始終志氣懸天日,
夷險干腸對鬼神。
塵局三分雲久變,
桃園千古景長春。
崇祠遺像猶團聚,
瞻仰人知重大倫。

Phiên âm

Bôi tửu tương đề dị tính thân,
Tình vi huynh đệ nghĩa quân thần.
Thuỷ chung chí khí huyền thiên nhật[1],
Di hiểm can trường đối quỷ thần.
Trần cục tam phân[2] vân cửu biến,
Đào viên thiên cổ cảnh trường xuân.
Sùng từ di tượng do đoàn tụ,
Chiêm ngưỡng nhân tri trọng đại luân.

Dịch nghĩa

Cùng nhau nâng chén kết thân giữa người khác họ,
Tình là anh em, nghĩa là vua tôi.
Chí khí thuỷ chung, treo giữa trời xanh ngày sáng
Tâm địa hiểm bằng, thấu tận quỷ thần.
Thế cuộc chia ba như mây biến đã lâu
Vườn đào từ nghìn xưa, cảnh xuân còn mãi.
Tượng thờ trong đền vẫn còn đoàn tụ,
Để người chiêm ngưỡng biết trọng đạo luân thường.

Bản dịch của Lâm Giang

Chén rượu cùng nâng buổi kết thân
Tình là huynh đệ nghĩa quân thần
Thuỷ chung chí khí treo vừng nhật
Lòng dạ hiểm di thấu quỷ thần
Cuộc thế ba phần mây biến đổi
Vườn đào muôn thuở cảnh trường xuân
Tượng thờ trong miếu còn đoàn tụ
Chiêm ngưỡng người nay trọng đại luân
Đào viên: vườn đào cách phía Nam thành Nhậm Khâu 10 dặm có bia đá. Lưu Bị là chúa nhà Thục Hán, thời Tam quốc, Quan Vân Trường và Trương Phi là hai trong năm tướng của Lưu Bị. Ba người đã kết thân với nhau cùng giúp Lưu Bị, bảo vệ nhà Hán.

[1] Tức là thanh thiên bạch nhật. Ý nói trong sáng rõ ràng.
[2] Thế cuộc chia ba. Khổng Minh bày mưu kế giúp Lưu Bị chia thiên hạ làm ba là Thục Hán, Nguỵ, Ngô, Lưu Bị giữ nhà Thục Hán là chính thống. Trong bài ý nói sự việc đó đã qua đi rất lâu rồi.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Đề » Đề Lưu Quan Trương đào viên kết nghĩa xứ