28/04/2024 01:48Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Thu dạ dữ Hoàng Giang Nguyễn Nhược Thuỷ đồng phú
秋夜與黃江阮若水同賦

Tác giả: Nguyễn Trãi - 阮廌

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn
Đăng bởi Vanachi vào 10/09/2005 19:41

 

Nguyên tác

紅葉堆庭竹擁門,
滿階明月過黃昏。
九霄清露三更濕,
四壁寒蛩徹夜喧。
天籟語秋驚草木,
玉繩低漢轉乾坤。
高齋獨坐渾無寐,
好把新詩向志論。

Phiên âm

Hồng diệp đôi đình trúc ủng môn,
Mãn giai minh nguyệt quá hoàng hôn.
Cửu tiêu thanh lộ tam canh thấp,
Tứ bích hàn cung[1] triệt dạ huyên.
Thiên lại[2] ngữ thu kinh thảo mộc,
Ngọc Thằng[3] đê Hán[4] chuyển càn khôn.
Cao trai độc toạ hồn vô mị,
Hảo bả tân thi hướng chí luân[5].

Dịch nghĩa

Lá đỏ chất đầy sân, trúc ôm cửa
Đầy thềm trăng sáng, đã quá hoàng hôn
Từ chín từng mây, những hạt móc trong thấm ướt ba canh
Bốn vách dế lạnh kêu suốt đêm
Tiếng trời nói thu đến làm kinh động cây cỏ
Sao Ngọc thằng xuống thấp gần sông Ngân hà, chuyển trời đất
Ngồi một mình trên phòng cao, không ngủ được
Hãy đem bài thơ mới nói đến chí mình.

Bản dịch của Đặng Thế Kiệt

Lá đỏ đầy sân, cửa trúc ôm
Đầy thềm trăng sáng, quá hoàng hôn
Chín từng thấm ướt sương đêm vắng
Bốn vách kêu ran dế lạnh buồn
Thu khí nhạc trời kinh thảo mộc
Ngân Hà sao ngọc chuyển càn khôn
Phòng cao một bóng ngồi không ngủ
Chí lớn theo dòng thơ mới tuôn
[1] Nguyễn Trãi Toàn Tập chép là cung (con dế). Ức Trai Thi Tập chép là tương (con ve).
[2] Tiếng vi vu giữa trời, nghe như tiếng sáo. Phàm những chỗ hư không phát ra tiếng đều gọi là "lại". Như "thiên lại" [天籟] tiếng trời, "địa lại" [地籟] tiếng đất, v.v. (Hán Việt tự điển, Thiều Chửu). Các bản Ức Trai Thi Tập và Ức Trai Tập chép là tiên lại (tiếng sáo tiên ?).
[3] Tên sao ở gần sao Bắc Đẩu. Lúc đêm khuya, sao này xuống thấp gần Ngân Hà.
[4] Còn gọi là Thiên Hà, tức Ngân Hà.
[5] Gốc là luận, có thể đọc thành luân hoặc lôn trong thơ.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Trãi » Thu dạ dữ Hoàng Giang Nguyễn Nhược Thuỷ đồng phú