神符暫住書懷

同穴相期死未甘,
卿歸使我思何堪。
泥塗身體生蟣虱,
攪亂肝腸積繭蠶。
摜對蠢奴愁裡笑,
強同俗客悶中談。
好男兒豈憂貧賤,
何故嬋娟薄好男。

 

Thần Phù tạm trú thư hoài

Đồng huyệt tương kỳ tử vị cam,
Khanh quy sử ngã tứ hà kham.
Nê đồ thân thể sinh cơ sắt,
Giảo loạn can trường tích kiển tàm.
Quán đối xuẩn nô sầu lý tiếu,
Cưỡng đồng tục khách muộn trung đàm.
Hảo nam nhi khởi ưu bần tiện,
Hà cố thuyền quyên bạc hảo nam.

 

Dịch nghĩa

Hẹn nhau cùng chôn một huyệt, chết chửa cam lòng
Nàng về, khiến lòng ta không sao chịu nổi
Thân thể lầy bùn sinh đầy chấy rận
Ruột gan rối bời chứa những kén tằm
Quen nhìn lũ tôi tớ ngây ngô mà cười trong sầu khổ
Gượng cùng đám tục khách mà phiền muộn chuyện trò
Là trang nam nhi đàng hoàng há lo gì nghèo hèn
Cớ sao khách thuyền quyên lại bạc tình với trang nam nhi?


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Văn Các

Chưa cam chung mộ hẹn thề xưa
Ta chịu làm sao nỗi cách xa?
Thân thể lầy bùn sinh chấy rận
Ruột gan bời rối tựa vò tơ
Thường nhìn tôi tớ cười đau khổ
Gượng đáp khách quen, chuyện vẩn vơ
Há lẽ trượng phu lo cực khổ
Thuyền quyên sao nỡ bạc tình ta?

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Chết chửa cam lòng một huyệt chôn
Nàng đi khôn nén nỗi đau thương
Sinh đầy chấy rận dơ thân thế
Chứa cả tằm tơ rối ruột gan
Tôi tớ nhìn thường cười cũng khổ
Khách quen đáp gượng chuyện thêm phiền
Nam nhi đâu có lo bần tiện
Nàng hỡi sao đành phụ bạc duyên!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời