和國史館尚書蟠沙阮廷薦先生致事留柬原韻

泮水騰名自妙齡,
燃藜漢閣已週星。
暮年消渴追司馬,
少壯襟懷慕賈生。
客退都門春未老,
人遊綠野雨初晴。
息機便是知幾早,
花嶺巍巍亦泰衡。

 

Hoạ Quốc Sử quán thượng thư Bàn Sa Nguyễn Đình Tiến tiên sinh trí sự lưu giản nguyên vận

Phán thuỷ đằng danh tự diệu linh,
Nhiên lê Hán cácchu tinh.
Mộ niên tiêu khát truy Tư Mã,
Thiếu tráng khâm hoài mộ Giả sinh.
Khách thoái đô môn xuân vị lão,
Nhân du lục dã vũ sơ tình.
Tức cơ tiện thị tri cơ tảo,
Hoa lĩnh nguy nguy diệc Thái Hành.

 

Dịch nghĩa

Từ bé đã vang tiếng văn hay
Có mặt trên lầu Hán đã tròn một giáp
Tuổi về chiều học theo Tư Mã
Lúc còn trẻ thì hâm mộ Giả Nghị
Khách rời khỏi chốn quan trường tuổi xuân còn trẻ
Người về sống cảnh vườn trời cũng mới tạnh mưa
Việc đời không tha thiết thì biết chuyện cơ trời
Cả đồi đầy hoa cũng xem như núi Thái, núi Hành


Lời tự: “Sử quán toản tu” 史館纂修 (Thơ làm trong thời kỳ làm toản tu ở Quốc Sử quán).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Từ bé thi đàn tiếng đã vang
Sáu mươi tuổi vẫn chuyện văn chương
Già mơ Tư Mã càng lưu luyến
Trẻ học Giả ông cứ vấn vương
Xuân lại khách về nơi ẩn dật
Trời im người dạo chốn vườn nương
Cơ trời sớm biết đời không thiết
Hành Thái đồi hoa cũng một hàng

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Từ bé văn tài đã tiếng vang,
Đã tròn một giáp trên thi đàn.
Già theo Tư Mã còn mơ ước,
Trẻ học Giả sinh thanh khiết quan.
Khách biệt quan trường còn rất trẻ,
Vườn xanh chơi cảnh tạnh trời quang.
Cơ trời biết chuyện đời không thiết,
Hành Thái đầy hoa cũng một hàng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời