遊神丁山

雨餘千樹洗愁顏,
漁子燃燈牧子還。
光景重新今洞海,
草花依舊此神山。
歸東十里陶公壘,
定北何年武勝關。
締造艱難知有否,
幾番圖畫幾躋攀。

 

Du Thần Đinh sơn

Vũ dư thiên thụ tẩy sầu nhan,
Ngư tử nhiên đăng mục tử hoàn.
Quang cảnh trùng tân kim Động Hải,
Thảo hoa y cựu thử Thần san.
Quy đông thập lý Đào Công luỹ,
Định bắc hà niên Võ Thắng quan.
Đề tạo gian nan tri hữu phủ,
Kỷ phiên đồ hoạ kỷ tê phàn.

 

Dịch nghĩa

Sau mưa cây cối rửa sạch vẻ buồn
Ngư chài lên đèn, chăn trâu trở về
Quang cảnh thành Động Hải nay đã đổi mới
Hoa cỏ núi Thần Đinh thì vẫn như xưa
Về phía đông mười dặm có luỹ ông Đào
Hướng bắc năm nào đó xây dựng ải Võ Thắng
Công gây dựng gian nan khổ cực, có ai biết hay không
Bao lần vẽ tranh, bao lần phải leo trèo


Lời tự: "Án sát Quảng Bình" 按察廣平 (Thơ làm trong thời kỳ làm án sát Quảng Bình).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Mưa tạnh ngàn cây hết ủ ê
Đèn ngư loáng thoáng mục đồng về
Nay thành Động Hải đà thay sắc
Đấy núi Thần Sơn vẫn cảnh quê
Mười dặm luỹ Thầy xây hướng trước
Năm nào ải trấn dựng gần đây
Biết chăng gầy dựng công gian khổ
Ngắm vẽ trèo trông cũng chẳng nề

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Cây cối sau mưa sạch vẻ buồn,
Ngư chài đèn đốt trâu về chuồng.
Cảnh quan thành Động nay đổi sắc,
Hoa cỏ non Thần như vẫn thường.
Về luỹ ông Đào mười dặm cách,
Dựng xây ải Thắng bắc về phương.
Biết chăng gây dựng còn gian khó,
Tranh vẽ bao lần leo với vươn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời