送鄭十八虔貶台州司戶傷其臨老陷賊之故闕為面別情見於詩

鄭公樗散鬢成絲,
酒後常稱老畫師。
萬里傷心嚴譴日,
百年垂死中興時。
蒼惶已就長途往,
邂逅無端出餞遲。
便與先生應永訣,
九重泉路盡交期。

 

Tống Trịnh thập bát Kiền biếm Thai Châu tư hộ, thương kỳ lâm lão hãm tặc chi cố, khuyết vi diện biệt, tình hiện ư thi

Trịnh công xư tán mấn thành ti,
Tửu hậu thường xưng lão hoạ si (sư).
Vạn lý thương tâm nghiêm khiển nhật,
Bách niên thuỳ tử trung hưng thì.
Thương hoàng dĩ tựu trường đồ vãng,
Giải cấu vô đoan xuất tiễn trì.
Tiện dữ tiên sinh ưng vĩnh quyết,
Cửu trùng tuyền lộ tận giao kỳ.

 

Dịch nghĩa

Ông Trịnh là một thứ gỗ tạp không làm được gì, lại thêm tóc bạc như tơ,
Sau khi nhậu rồi thường xưng là tay vẽ lão luyện.
Nơi cách xa vạn dặm, đau lòng vào ngày ông bị nghiêm trách,
Trong đời ông gần chết, trong khi nhà Đường vào lúc tái lập.
Thật là vội vàng đã lên đường đi ngay,
Tình cờ vì không hẹn nên chậm tới tiễn biệt.
Cùng với ông muốn gặp để chia tay mãi mãi,
Thì trên đường xuống chín suối ta sẽ gặp nhau.


(Năm 757)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Ông Trịnh vô dụng, lại bạc đầu,
Chếnh choáng thường khoe tài vẽ cao!
Vận lên vừa lúc, trăm năm chết,
Trách phạt cái ngày, vạn dặm đau.
Thoắt chốc đã đi, đường xa tít,
Hẹn hò không được, hụt tiễn nhau.
Nếu mong vĩnh quyết cùng ông bạn,
Đường xuống suối vàng hẹn gặp sau.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mẩu gỗ tạp, tóc tơ ông Trịnh
Khi nhậu say tự nhận hoạ sư
Thương ông vạn dặm đày xa
Chết già đất khách khi vua trở về
Sợ xanh mặt khi nghe ông đã
Rời xa rồi không cả tiễn đưa
Tiện đây lời cuối xin thưa
Gặp nơi chín suối ta đưa hẹn hò.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời