Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 27/04/2015 22:07

束帶還騎馬,
東西卻渡船。
林中才有地,
峽外絕無天。
虛白高人靜,
喧卑俗累牽。
他鄉悅遲暮,
不敢廢詩篇。

 

Quy

Thúc đới hoàn kỵ mã,
Đông tây khước độ thuyền.
Lâm trung tài hữu địa,
Giáp ngoại tuyệt vô thiên.
Hư bạch cao nhân tĩnh,
Huyên ti tục luỵ khiên.
Tha hương duyệt trì mộ,
Bất cảm phế thi thiên.

 

Dịch nghĩa

Gói bó gọn để mà leo lên ngựa cưỡi,
Cả hai phía đông tây phải rời thuyền.
Trong rừng chỉ vừa có đất,
Ngoài kẽm truyệt nhiên không thấy trời.
Lòng trong trắng và trống rỗng, người hiền cảm thấy yên tĩnh,
Ồn ào và ti tiện bị thói đời ràng buộc.
Nơi quê người hài lòng lúc tuổi già,
Không dám dứt bỏ việc làm thơ.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Gói bó, ngựa lại leo,
Đông tây, thuyền phải bỏ.
Trong rừng đất chỉ vừa,
Ngoài kẽm trời không có.
Lặng lẽ người hiền yên,
Ràng buộc tục luỵ nhỏ.
Quê người tuổi già yên,
Thi ca chẳng dám bỏ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Bó buộc trả về cho ngựa cưỡi
Đi đông tây ắt phải dùng thuyền
Đất đai vừa có trong rừng
Còn như ngoài kẽm tuyệt không thấy trời
Lòng trong rỗng làm người yên tĩnh
Ti tiện ồn chiếm lĩnh thói đời
Hài lòng cao tuổi xứ người
Nhưng không dám bỏ viết bài thơ ngâm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời